NGHI THỨC TỌA THIỀN
-ooOoo-
H ành
giả bước vào giai đoạn chuyên tu tịnh nghiệp thù thắng,
tất nhiên phải đề khởi công phu đúng theo phương pháp tịnh
định mới đem lại kết quả hoàn bị. Do đó, phải sắp
bày phương thức sau đây:
A- NGHI THỨC NHẬP THIỀN:
Sau khi đã trình bày phần lý thuyết
của pháp hành thiền, soạn giả xin giới thiệu nghi thức
nhập thiền giúp cho chư hành giả nương vào đây mà hành
trì, tu tập cho đúng phương pháp, hầu đạt đến chỗ SỰ,
LÝ viên dung.
1) Nguyện hương:
Tịnh pháp giới chơn ngôn: ÁN LAM
TÁ HA (3 lần)
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Giới hương, Định hương dữ Huệ hương
Giải thoát, Giải thoát tri kiến hương
Quang minh vân đài biến pháp giới
Cúng dường thập phương Tam bảo tiền.
Nam mô Hương Cúng Dường Bồ-tát
ma ha tát (3 lần)
Thử nhất biện hương
Kim lư chiếu diệu
Ngọc bỉnh huy hoàng
Siêu hồ nhựt nguyệt chi quang hoa
Hàm đẳng sơn xuyên chi tú lệ
Chiếu lâm hiển hách, phú đảo vô tư
Ngô kim nguyện thử tâm hương
Cúng dường quá khứ, hiện tại, vị lai
Thập phương chư Phật, Bồ-tát sát hải vạn linh.
Nguyện thử tâm hương, đồng qui chơn tế.
Diễn dịch:
Một mảnh hương này
Lò vàng rực rỡ
Bình ngọc chói chang
Ơn sâu ảnh hiện
Sáng hơn trăng trời sáng chói
Đẹp hơn non sông tươi đẹp
Lòng từ chứng chiếu tâm thành
Hiển hách hiện ra tỏ rõ
Nguyện cầu khắp cả mong ơn
Lợi lạc nơi nơi ứng hiện
Con nay nguyện tâm hương này
Cúng dường quá khứ, hiện tại, vị lai
Mười phương chư Phật, Bồ-tát sát hải vạn linh.
Nguyện đem tâm hương này đồng về tột cõi Chơn.
NAM MÔ THẬP PHƯƠNG THƯỜNG TRỤ
TAM BẢO TÁC ĐẠI CHỨNG MINH.
* Tư thời đệ tử….pháp danh…
phát nguyện tiến tu pháp môn hành Thiền trượng thừa hoằng
nguyện, Phật ân gia bị, công đức viên thành, đạo tâm
phát triển, tự tha lưỡng lợi, hạnh nguyện lưu thông. Ngưỡng
nguyện Phật ân, từ bi gia hộ.
NAM MÔ CHỨNG MINH SƯ BỒ TÁT
2) Đảnh lễ:
* Chí tâm đảnh lễ Nam mô Thập
phương pháp giới Thường trụ Đại giác Phật Đà Da.
* Chí tâm đảnh lễ Nam mô Thập
phương pháp giới Thường trụ Chánh pháp Đạt Ma Da.
* Chí tâm đảnh lễ Nam mô Thập
phương pháp giới Thường trụ Thanh tịnh Tăng Già Da.
3) Kệ bảo chung:
Nhật sắc một thời lâm dạ sắc
Hồn cù nhiễu nhiễu hựu trùng tăng
Đồ tri ngoại điểm tha gia chúc
Bất khẩn hồi qui tự kỷ đăng.
Ngưỡng lao Đại chúng văn chung thanh nhất tâm kế niệm.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
Diễn dịch:
Ánh trời vừa lặn
Bóng tối kề bên
Một cảnh mịt mờ
Lần lần che lấp
Mãi ngắm nhà ai sáng tỏ
Đành quên đèn của nhà mình
Kính mong Đại chúng nghe tiếng chuông ngân,
bỏ hết nhọc lao cùng tôi kính niệm.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
(tiếp theo câu niệm Phật, Đại
chúng cùng đọc bài kệ của Giới thiền sư)
4) Bài kệ của Giới thiền sư:
Giấc mộng lớn đương mê chợt
tỉnh
Bừng mắt ra vừa chín nồi kê
Tỉnh tâm Chánh pháp nương về
Nguyện trao chí cả chẳng nề khó khăn
Đời Đạo hạnh tâm năng cao nhã
Đức Tôn sư nong nả trao truyền
Ai người hữu chí, hữu duyên
Thảo am thiền thất thọ truyền chánh nhơn
Rành một pháp không sờn tâm nguyện
Dẫu muôn năm nào chuyển ý tình
Bóng vàng tay ngọc tươi xinh
Dắt dìu chỉ bảo tâm linh rộng truyền
Khéo câu nói Đạo Thiền lặng tỏ
Mở mắt thần, một ngõ cảm thông
Cơ duyên đạo lý tâm đồng
Bước đường tịnh nghiệp cùng dòng thuận êm.
5) Động tác chuyển mình:
Chuyển mình có 4 động tác:
a) Động tác vòng trái, vòng mặt:
Ngồi xếp bằng, để hai
tay trên đầu gối, từ từ xoay cả thân mình về bên
trái. Sau đó, xoay qua bên mặt, làm ba lần như thế.
b) Động tác vòng hẹp, vòng rộng:
Ngồi xếp bằng, hai tay
chống nơi hông, từ từ xoay mình tưởng tượng như dùng
cây com-pa vẽ nửa vòng tròn, tâm điểm là thân mình. Ban
đầu vẽ vòng nhỏ (xoay ít), sau vòng được nới ra
lần lần (xoay nhiều). Sau khi nới rộng vòng cung thật
lớn thì từ từ thu hẹp lại để trở về vị trí ban đầu.
c) Động tác vòng cúi, vòng ngước:
Ngồi như cũ, hai tay để
thẳng lên đầu, từ từ đưa tay và cúi người xuống cho
đến khi tay và đầu gần chấm sát đất thì từ từ
đưa tay lên ngửa ra sau (làm ba lần).
d) Động tác vòng lên, vòng xuống:
Ngồi như cũ, đưa hai tay
ngang vai rồi từ từ đưa lên đầu, lòng bàn tay hướng
ra phía trước. Khi hai bàn tay vừa sáp vào nhau thì từ từ
hạ xuống, tới khi vừa chạm đất lại từ từ đưa hai
tay trở lên như trước (làm ba lần).
6) Kệ kiết già:
Kiết già phu toạ,
đương nguyện chúng sanh,
Bồ-đề kiên cố,
bất đắc động địa.
ÁN A RỊ CHIẾC RA DA TÁ HA (ba lần).
(cách thức kiết già, hành giả
y theo các sách đã dạy rõ, đây khỏi dẫn bày)
7) Kệ chánh thân:
Chánh thân đoan tọa,
đương nguyện chúng sanh,
tọa Bồ-đề tòa,
tâm vô sở trước.
ÁN PHẠ TÁT RA, A NI BÁT RA NI, ẤP
ĐA DA TA PHẠ HA (ba lần).
8) Nhiếp tâm điều tức:
Hít không khí vào đầy lồng ngực,
quán tưởng rằng: những đức tính từ, bi, hỷ, xả cũng
theo đó mà vào rồi tuôn tỏa khắp châu thân. Sau đó há miệng
thở ra, quán tưởng thán khí này đem theo cả tam độc tham,
sân, si ra khỏi thân tâm hành giả (ba lần).
9) Thiền Tịnh song tu:
Khi hành giả nhiếp tâm điều tức
để nghiêm tịnh thân tâm, thân tâm đã được nghiêm tịnh
rồi, hành giả mới nên nhập Thiền. Pháp Thiền trong giai
đoạn đầu gọi là Thiền Tịnh song tu. Pháp này cốt yếu
giúp cho hành giả tận dụng cả hai phương diện, vừa tu
Thiền vừa tu Tịnh, để hành giả thấy rõ tu Thiền có
công năng mở mang trí huệ, định tĩnh tinh thần. Tu Tịnh có
công năng phát khởi tín tâm, trồng sâu Đạo lực. Hai bên
cùng trợ giúp lẫn nhau trong bước đầu tu học Chánh pháp,
vừa củng cố tâm niệm, vừa đoạn trừ vọng hoặc, mau đắc
thành Diệu quả vô sanh.
Pháp tu này phải chú tâm vào hơi
thở, niệm Phật và đếm số.
Ban đầu, hành giả hít vào từ từ
vừa khởi niệm "NAM MÔ A DI" cho hơi thở vào trụ dưới
rốn độ ba phân, dừng lại một phút, hoặc hai phút, rồi
từ từ dẫn hơi thở đi dọc theo xương sống, lên tới đỉnh
đầu, lại trở xuống mũi, thoát ra ngoài, khởi niệm "ĐÀ
PHẬT" rồi đếm số 1. Niệm Phật và đếm như vậy từ
1 đến 10 rồi trở xuống 9, 8, ... cho đến số 0. Đây gọi
là thuận nghịch niệm Phật. Đếm số là giúp cho sự trụ
tâm được an tịnh, tránh khỏi sự tán loạn và hôn trầm.
B- NGHI THỨC XẢ THIỀN:
1) Kệ xả già:
Xả già phu tọa,
đương nguyện chúng sanh,
quán chư hạnh pháp,
tất qui tán diệt.
ÁN PHẠ LỒ CHỈ ĐẾ TÁ HA (ba
lần).
Đọc kệ Xả già xong, buông lơi
hai chân cho thong thả, kế đó há miệng hà hơi ra ba lần rồi
đọc bài kệ sau đây:
2) Bài kệ của Tánh Không Thiền
sư:
Trọn ngày rảnh không lời xao xuyến,
Nghiền ngẫm xem một tiếng cũng không.
Ngẫm sâu tột nẻo, cùng dòng
Nhìn soi cho đến tỏ thông đáy lòng
Lại vượt thấu rừng thông,
chót núi
Đảnh Tu-di ở cuối lưng trời
Nhẹ nhàng trái trở buông lơi
Hai tay rỗi rảnh khắp nơi thanh bình
Tâm với Pháp lặng thinh không sắc
Đức cùng Tài im phắc như như
Trăm chim sao chẳng giã từ
Xuân về Thiền chủ tâm tư ai bàn.
Hành giả vừa đọc kệ vừa thấm
ngẫm tinh thần đạt đạo của bài kệ để giúp cho Tâm,
Pháp được khế nhập Đạo quả giải thoát.
3) Đọc kệ xong, hành giả theo thứ
lớp mà chà xát thân thể.
C- PHƯƠNG PHÁP CHÀ XÁT THÂN THỂ:
1) Dùng hai ngón tay cái nghiêng lại
chà xát vào nhau chừng năm lần cho ấm, xong rồi áp trên
MÍ MẮT vuốt ba lần, mỗi lần vuốt xong, chà xát trở lại
cho ấm (làm ba lần xong mới mở mắt ra).
2) Chà xát hai ngón tay rồi áp
lên SỐNG MŨI sau đó đưa thẳng hai tay làm ba lần y như trên.
3) Xòe thẳng hai bàn tay, chà xát
thật mạnh cho nóng hai bàn tay rồi áp vào hai bên MÀNG TANG
(ba lần).
4) Sau đó lần lượt chà xát và
áp vào:
- Gò má
- Hai trái tai
- Hai gân cổ
- Hai vai
- Trước ngực
- Dưới bụng
- Hai bên hông
- Hai bên mông
- Hai vế
- Hai ống chân
- Hai lòng bàn chân
Chà áp xong, cúi mình xuống, đưa
hai tay thẳng tới trước mặt, dùng hai bàn tay nắm hai đầu
ngón chân cái kéo thẳng lên cho gân cốt giãn ra (ba lần).
Xong, nghỉ một chút cho hơi thở
bình thường rồi đứng lên. Đi kinh hành, trở lại chỗ ngồi
Thiền tụng Bát-nhã.
5) Tụng Bát Nhã Tâm Kinh.
6) Hồi hướng:
Tọa thiền công đức thù thắng
hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh
Tốc vãng Vô Lượng Quang Phật sát
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền
não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ
trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thoái Bồ-tát vi bạn lữ
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sanh
Giai cộng thành Phật đạo.
7) Phục nguyện:
Nam mô A Di Đà Phật,
Tư thời đệ tử chúng đẳng
nhất tâm tọa Thiền, niệm Phật kỳ nguyện: Phật pháp
trường tồn, Tăng, Ni thanh tịnh, huệ đăng thường chiếu,
pháp hải lưu thông, khai lục độ chi hạnh môn, diệt tam
kỳ chi chướng nghiệp.
Kiếp kiếp thường hành
Bát-nhã, thời thời chứng ngộ Chơn thường. Cánh ký cửu
huyền thất tổ, lịch đại tôn thân, cập kỳ Sư trưởng,
lương bằng đồng đắc Bồ-đề, đồng đăng Bảo địa.
Phổ nguyện: Đệ tử chúng đẳng,
đồng tu Chánh pháp, đồng học Thiền cơ, đồng chứng Pháp
thân, đồng thành Chánh giác.
Âm siêu dương thới, hải yến
hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật đạo.
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT.
8) Tam tự quy y:
- Tự quy y Phật, đương nguyện
chúng sanh, thể giải đại Đạo, phát vô thượng tâm.
- Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng,
trí huệ như hải.
- Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý Đại
chúng, nhất thiết vô ngại.
-ooOoo-
Ðầu
trang | 01
| 02 | 03
| 04 | Mục lục |